Thuế thu nhập cá nhân tại Campuchia (Thuế tiền lương và Thuế phụ bổng)

Bảng tính thuế tiền lương trong bài viết bên dưới đã được sửa đổi ngưỡng chịu thuế theo nghị định nhỏ 196, áp dụng từ 1/1/2023. Ngưỡng thuế thu nhập cá nhân mới, tham khảo thêm tại Campuchia tại đây

Ở Campuchia thuế thu nhập cá nhân chưa được hoàn toàn thực thi. Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân có thể xem là một phần có liên quan đến Thuế tiền lương (Tax on Salary – TOS) và Thuế phụ bổng (Tax on Fringe Benefit – FBT) dành cho cá nhân nhân viên làm việc cho người sử dụng lao động trong các công ty, nhà máy, xí nghiệp đã được đăng ký…

Đối tượng

Thuế thu nhập cá nhân ở Campuchia được chia thành 2 đối tượng khác nhau bao gồm: cá nhân cư trú (Resident) và cá nhân không cư trú (Non-Resident). Với mỗi đối tượng, mỗi trường hợp đều có cách tính thuế thu nhập khác nhau và chỉ có cá nhân cư trú mới được tính giảm trừ gia cảnh.

    Cá nhân cư trú (Resident) đáp ứng các điều kiện sau:
  1. Công dân Campuchia
  2. Có hộ khẩu cư trú ở Campuchia
  3. Có mặt tại Campuchia trên 182 ngày (trong một hoặc nhiều lần) trong bất cứ 12 tháng của năm tính thuế hiện hành

Nếu điều kiện (1) và (2) không thể đưa ra phán quyết liệu cá nhân đó có phải là người nộp thuế cá nhân cư trú hay không, thì điều kiện (3) sẽ được áp dụng.

Thuế tiền lương (Tax on Salary)

Tiền lương bao gồm các khoản lương cứng, lương làm thêm giờ, tiền thù lao, tiền thưởng, tiền đền bù ngoài trừ các khoản được quy định xem như tiền phụ bổng để tính thuế phụ bổng (Tax on Fringe Benefits)

Cá nhân cư trú (Resident) được tính theo bảng dưới đây :

Thu nhập tính thuế (KHR) Thuế suất Thu nhập thuế phải nộp
0 - 1,300,000 0 % Miễn thuế
1,300,001 - 2,000,000 5 % (Thu nhập chịu thuế X 5%) - 65,000
2,000,001 - 8,500,000 10 % (Thu nhập chịu thuế X 10%) - 165,000
8,500,001 - 12,500,000 15 % (Thu nhập chịu thuế X 15%) - 590,000
Từ 12,500,001 trở lên 20 % (Thu nhập chịu thuế X 20%) - 1,215,000
Bảng tính thuế tiền lương cho cá nhân nhân viên cư trú (Resident)

Bảng tính thuế tiền lương ở bài viết bên dưới đã được sửa đổi ngưỡng chịu thuế cho mức thuế suất 0%, 5% theo nghị định nhỏ 196, áp dụng từ 1/1/2023. Bảng tính thuế thu nhập cá nhân mới, tham khảo thêm tại đây .

Cá nhân không cư trú (Non-Resident): cố định thuế 20%

(Tỷ giá tham khảo thị trường 1 USD = 4,000 KHR)

Mặc dù, thông thường tiền lương nhân viên theo hợp đồng thỏa thuận lao động theo đồng Đô-la Mỹ (USD), tuy nhiên các khoản tính thuế phải nộp sẽ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái dựa trên đồng Khmer Riel (KHR). Tham khảo Sử dụng tỷ giá hối đoái trong kê khai nộp thuế ở Campuchia

Cá nhân cư trú (Resident) được giảm trừ gia cảnh 150,000 KHR/ 1 đối tượng phụ thuộc gồm con cái/ vợ chồng trong những trường hợp sau:
Vợ/chồng nội trợ toàn thời gian, không có bất cứ khoản thu nhập nào.
Con cái không quá 14 tuổi, hoặc dưới 25 tuổi đang học tập toàn thời gian tại các cơ sở giáo dục được công nhận.

Tham khảo các ví dụ dưới đây về cách tính thuế tiền lương

Trường hợp 1: Tổng lương (Gross Salary) của nhân viên A chưa lập gia đình vào tháng 05/2022 là 500 USD. Thuế tiền lương được tính như sau:

- Tỷ giá hối đoái cho tiền lương tháng 05/2022: 1 USD = 4,060 KHR (Tham khảo Sử dụng tỷ giá hối đoái trong kê khai nộp thuế ở Campuchia )

- Tổng thu nhập tiền lương chịu thuế: 500 USD x 4,060 KHR = 2,030,000 KHR

- Giảm trừ gia cảnh: 0

- Thuế suất: 10 %

- Thuế tiền lương phải nộp: (2,030,000 X 10%) - 165,000 = 38,000 KHR

Trường hợp 2: Tổng lương (Gross Salary) của nhân viên B vào tháng 05/2022 là 500 USD. Nhân viên B đã lập gia đình có vợ làm nội trợ toàn thời gian và con trai 3 tuổi. Thuế tiền lương được tính như sau:

- Tương tự Trường hợp 1: Tỷ giá hối đoái tiền lương 05/2022 là 1 USD = 4,060 KHR

- Giảm trừ gia cảnh: 150,000 X 2 = 300,000 KHR

- Tổng thu nhập tiền lương chịu thuế: (500 USD X 4,060 KHR) – 300,000 KHR = 1,730,000 KHR

- Thuế tiền lương phải nộp: (1,730,000 X 5%) – 65,000 = 21,500 KHR

Trường hợp 3: Nhân viên không cư trú C nhận được tổng lương 500 USD vào tháng 05/2022. Thuế tiền lương được tính như sau:

- Tương tự Trường hợp 1: Tỷ giá hối đoái tiền lương 05/2022 là 1 USD = 4,060 KHR

- Tổng thu nhập tiền lương chịu thuế: 500 USD X 4,060 KHR = 2,030,000 KHR

- Thuế tiền lương phải nộp: (2,030,000 X 20%) = 406,000 KHR

Miễn thuế tiền lương trong trường hợp sau:

Trợ cấp chi phí đi lại (nhà và nơi làm việc)
Hỗ trợ chỗ ở, tiền ăn theo Luât Lao động
Tiền Quỹ An sinh xã hội, bảo hiểm y tế cho tất cả nhân viên
Trợ cấp chăm sóc em bé hoặc chi phí nhà trẻ theo Luật Lao động
Cung cấp đồng phục hoặc thiết bị đặc biệt được sử dụng trong quá trình làm việc
Bồi thường có giới hạn cho việc sa thải (theo Luật Bộ lao động)
Các chi phí đào tạo liên quan đến chức vụ, đặc thù, mục đích công việc

Lưu ý: Những khoản được miễn thuế tiền lương này được quy định dành cho tất cả nhân viên, theo đặc thù công việc, được đề cập đến trong nội quy công ty, hợp đồng lao động, hay theo luật của Bộ Lao động.

Thuế phụ bổng (Tax on Fringe Benefits)

Theo Quy định các khoản chi cho nhân viên được xem là tiền phụ bổng như sau:
Hỗ trợ chỗ ở, thanh toán điện nước, người giúp việc
Hỗ trợ chi phí đào tạo giáo dục (không tính khi liên quan đến việc làm)
Cung cấp phương tiện đi lại (phục vụ mục đích cá nhân)
Cho vay lãi suất thấp, chiết khấu bán hàng
Trợ cấp tiền mặt “ quá mức và không cần thiết” , các khoản phúc lợi xã hội, lương hưu
Hỗ trợ bảo hiểm nhất đinh (trừ khi được cung cấp cho tất cả nhân viên bất kể việc làm hoặc đặc thù công việc)
Chi tiêu giải trí hoặc tiêu khiển hoặc bất cứ khoản nào không liên quan đến đặc thù công việc.

Cách tính thuế phụ bổng: cố định thuế phụ bổng 20%

Ví dụ: Công ty trợ cấp thuê nhà cho nhân viên A chỗ ở 500 USD/tháng (các nhân viên khác không có chế độ này). Khoản này được xem là khoản tính thuế phụ bổng 20% (500 X 20% = 100 USD)

Tham khảo thêm Sử dụng ứng dụng điện thoại di động để tính thuế thu nhập cá nhân tại Campuchia .

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Người sử dụng đã đăng ký thuế là Công ty/ Nhà máy… có trách nhiệm tính và nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên của mình theo tỷ giá hối đoái chính thức hàng tháng, giữ lại khoản tiền thuế phải nộp trước khi trả lương cho nhân viên.

Tiền thuế phải nộp đến Tổng cục thuế (GDT) hạn chót ngày 20 hàng tháng với hình thức nộp trực tiếp hoặc ngày 25 với hình thức nộp online qua hệ thống E- filling (Destop Application) của Tổng cục thuế dành cho các Công ty/Nhà máy đã đăng ký. Nếu hạn nộp thuế rơi vào thứ 7, chủ nhật, ngày lễ sẽ gia hạn đến ngày sau theo sự thông báo của Tổng cục thuế.

Không nộp, nộp chậm hoặc khai gian sẽ bị phạt 10%, 25% hoặc 40% và phạt lãi suất 2% / tháng đối với số thuế nộp chậm và nộp thiếu khi có Audit xuống kiểm tra đánh giá.

Các khoản lương và tiền phụ bổng của các chức vụ theo bộ máy sơ đồ hoạt động của công ty cần hợp lý với giá trị thị trường. Cơ quan Thuế sẽ dựa vào giá trị thị trường để đánh giá tính hợp lý của thuế lương và thuế phụ bổng. Các hình phạt được áp dụng đối với người sử dụng lao động, không phải người lao động.